Tiền điện thoại có tính thuế TNCN không? Đây là câu hỏi mà nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm khi quản lý chi phí và thu nhập cá nhân. Phụ cấp tiền điện thoại là một trong những khoản hỗ trợ phổ biến mà các công ty cung cấp cho nhân viên nhằm đảm bảo liên lạc công việc thuận tiện. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định hiện hành và cách tính thuế đối với phụ cấp tiền điện thoại.
Phụ cấp tiền điện thoại có tính thuế TNCN không?
Theo quy định tại điểm đ.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Công văn 79557/CT-TTHT năm 2018, phụ cấp tiền điện thoại có thể chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tùy thuộc vào mức khoán chi và quy định cụ thể của công ty. Cụ thể như sau:
- Phụ cấp tiền điện thoại trong mức khoán chi quy định:
Nếu khoản khoán chi tiền điện thoại cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thì khoản phụ cấp này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
- Phụ cấp tiền điện thoại vượt quá mức khoán chi quy định:
Trường hợp công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định, phần chi vượt quá mức khoán chi sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Tóm lại, phụ cấp tiền điện thoại sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nếu nằm trong mức khoán chi quy định. Nếu phụ cấp này vượt quá mức khoán chi, phần vượt quá sẽ phải chịu thuế TNCN.
Phụ cấp tiền điện thoại có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Phụ cấp tiền điện thoại không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản hỗ trợ như tiền xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Cụ thể, tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH đã nêu rõ rằng phụ cấp tiền điện thoại thuộc nhóm các khoản hỗ trợ không tính vào tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, khoản phụ cấp tiền điện thoại mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Phụ cấp xăng xe và ăn trưa có phải đóng thuế TNCN không?
Dựa vào quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn, ta có thể kết luận như sau:
- Phụ cấp xăng xe:
Theo Công văn 79557/CT-TTHT ngày 03/12/2018 của Cục Thuế Thành phố Hà Nội, phụ cấp xăng xe được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Do đó, khoản phụ cấp xăng xe phải đóng thuế TNCN.
- Phụ cấp ăn trưa, ăn giữa ca:
Theo điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH, tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, cấp phiếu ăn, mua suất ăn thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cụ thể là tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Phần chi vượt mức 730.000 đồng/người/tháng sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Phụ cấp xăng xe và ăn trưa có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Dựa vào khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, các khoản thu nhập không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019; tiền thưởng sáng kiến;
- Tiền ăn giữa ca;
- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, đi lại;
- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, sinh nhật của người lao động, người lao động có người thân kết hôn, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Các khoản trợ cấp, hỗ trợ khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Như vậy, theo quy định trên, phụ cấp xăng xe và tiền ăn trưa không thuộc thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này có nghĩa là:
- Phụ cấp xăng xe: Không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Tiền ăn trưa: Không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Cơ sở pháp lý để tính thuế TNCN
Cơ sở pháp lý để tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được quy định dựa trên các văn bản pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thuế. Dưới đây là các cơ sở pháp lý chính:
- Thông tư 111/2013/TT-BTC:
- Thông tư này hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
- Quy định chi tiết về các khoản thu nhập chịu thuế, các khoản được miễn thuế, cách tính thu nhập chịu thuế và mức thuế suất áp dụng.
- Công văn 2192/TCT-TNDN ngày 25/7/2017 của Tổng cục Thuế:
- Công văn này hướng dẫn về việc khấu trừ thuế TNCN đối với một số khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, và các khoản phụ cấp, trợ cấp mà người lao động nhận được.
- Giải đáp các vướng mắc liên quan đến việc xác định thu nhập chịu thuế và các trường hợp miễn, giảm thuế.
- Công văn 1166/TCT-TNDN ngày 21/03/2016 của Tổng cục Thuế:
- Công văn này giải đáp một số vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, bao gồm cách xác định các khoản thu nhập chịu thuế, các khoản thu nhập không chịu thuế và các khoản được miễn thuế.
- Hướng dẫn cụ thể về cách áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến thuế TNCN trong thực tế.
Các văn bản này cùng với Luật Thuế thu nhập cá nhân và các nghị định liên quan tạo thành cơ sở pháp lý đầy đủ để xác định, tính toán và khấu trừ thuế TNCN.
Một số lưu ý dành cho người lao động
Dưới đây là một số lưu ý quan trọng dành cho người lao động liên quan đến việc tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
- Hiểu rõ các khoản thu nhập chịu thuế:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công đều phải chịu thuế.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp cũng có thể chịu thuế, trừ các trường hợp được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
- Phân biệt các khoản miễn thuế:
- Một số khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế như tiền ăn giữa ca, ăn trưa trong một số trường hợp nhất định.
- Các khoản hỗ trợ khác như xăng xe, điện thoại, nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ cũng không tính vào thu nhập chịu thuế nếu trong mức quy định.
- Kiểm tra mức thu nhập tính thuế:
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập sau khi đã trừ các khoản giảm trừ gia cảnh, giảm trừ bảo hiểm bắt buộc và các khoản giảm trừ khác.
- Người lao động cần kiểm tra kỹ lưỡng bảng lương và các khoản thu nhập khác để đảm bảo tính chính xác của thu nhập tính thuế.
- Lưu ý về khấu trừ thuế tại nguồn:
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN tại nguồn trước khi trả thu nhập cho người lao động.
- Người lao động cần kiểm tra xem việc khấu trừ thuế có được thực hiện đúng quy định hay không.
- Chuẩn bị hồ sơ khai thuế đúng hạn:
- Người lao động cần khai thuế đúng hạn để tránh các khoản phạt do chậm nộp.
- Nên giữ lại các chứng từ liên quan đến thu nhập và các khoản khấu trừ thuế để tiện cho việc kê khai và kiểm tra.
- Hiểu biết về các quy định mới nhất:
- Các quy định về thuế TNCN có thể thay đổi theo thời gian. Do đó, người lao động cần cập nhật các quy định mới nhất từ cơ quan thuế.
- Theo dõi các thông tư, nghị định và công văn hướng dẫn của Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính để nắm rõ các thay đổi và áp dụng đúng.
- Tham vấn ý kiến chuyên gia nếu cần thiết:
Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc khó khăn nào trong việc tính thuế, người lao động nên tham vấn ý kiến từ các chuyên gia thuế hoặc kế toán để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ pháp luật.
Những lưu ý trên sẽ giúp người lao động hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình liên quan đến thuế TNCN, từ đó có thể quản lý tài chính cá nhân một cách hiệu quả và đúng pháp luật.
Kết luận
Việc hiểu rõ các quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với phụ cấp tiền điện thoại không chỉ giúp người lao động và doanh nghiệp tuân thủ đúng pháp luật mà còn góp phần quản lý tài chính một cách hiệu quả hơn.
Như đã trình bày, phụ cấp tiền điện thoại sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế nếu nằm trong mức khoán chi quy định. Ngược lại, phần chi vượt mức sẽ phải chịu thuế TNCN. Vì vậy, việc nắm vững các quy định và cập nhật kịp thời các thay đổi từ cơ quan thuế là vô cùng quan trọng. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích và giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề phụ cấp tiền điện thoại có tính thuế TNCN hay không.