Khấu trừ thuế TNCN là một khái niệm quan trọng mà mọi cá nhân có thu nhập phải hiểu rõ để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và tránh các rủi ro về tài chính. Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin chi tiết và cần thiết về quy trình khấu trừ thuế TNCN, những đối tượng áp dụng, cùng với các hướng dẫn cụ thể để bạn dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hiệu quả.
Khấu trừ thuế TNCN là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quá trình mà tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện việc tính trừ số thuế TNCN phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Điều này có nghĩa là số tiền thuế phải nộp sẽ được trừ trực tiếp từ khoản thu nhập mà người nộp thuế nhận được và tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập sẽ có trách nhiệm nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước.
Các trường hợp phải khấu trừ thuế TNCN
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quá trình tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp từ thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Dưới đây là các trường hợp cụ thể khi phải khấu trừ thuế TNCN theo quy định:
- Thu nhập của cá nhân không cư trú:
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, tổ chức trả thu nhập sẽ khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế, khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế, khấu trừ thuế theo Biểu thuế toàn phần.
- Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp:
Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp phải khấu trừ thuế TNCN khi làm việc cho công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Thu nhập từ đầu tư vốn:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập, trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp phải khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
- Thu nhập từ trúng thưởng:
Tổ chức trả tiền thưởng phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhân với thuế suất 5%.
- Một số trường hợp khác:
Tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập.
Hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN
Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được thực hiện theo quy định pháp luật nhằm đảm bảo nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được thực hiện đầy đủ và đúng hạn. Dưới đây là hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đối với hai mức phổ biến là 10% và 20%.
- Khấu trừ 10% trên tổng thu nhập chịu thuế:
Theo quy định tại Điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng, có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Công thức tính mức khấu trừ thuế là:
Mức khấu trừ thuế = Thu nhập trả cho cá nhân x 10%
- Khấu trừ 20% trên tổng thu nhập chịu thuế:
Theo Điểm a, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với cá nhân không cư trú, tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú sẽ được khấu trừ theo mức 20%, xác định theo công thức:
Mức khấu trừ thuế = Thu nhập từ tiền lương, tiền công x 20%
Các tổ chức, doanh nghiệp cần nắm rõ quy định này để thực hiện khấu trừ thuế TNCN đúng theo quy định hiện hành, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả người nộp thuế và cơ quan thuế.
Cách lập và quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, việc lập và quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN trong doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN
- Khi khấu trừ thuế TNCN, doanh nghiệp phải lập chứng từ khấu trừ thuế và giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế. Chứng từ này phải ghi đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, doanh nghiệp không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
2. Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng:
Doanh nghiệp trả thu nhập có thể lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
Doanh nghiệp trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
3. Đăng ký, quản lý, sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
- Việc đăng ký, quản lý, và sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
4. Nội dung của chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải bao gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) của cá nhân nhận thu nhập.
- Số tiền thu nhập.
- Số tiền thuế đã khấu trừ.
- Chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Một số lưu ý quan trọng
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quá trình quan trọng mà doanh nghiệp cần thực hiện đúng và đủ. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng khi khấu trừ thuế TNCN:
1. Đối tượng khấu trừ thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và tiền công khác, kể cả cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng, nếu tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công hoặc các khoản thu nhập khác phát sinh tại Việt Nam.
2. Mức khấu trừ thuế
- 10% trên tổng thu nhập chịu thuế: Áp dụng cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
- 20% trên tổng thu nhập chịu thuế: Áp dụng cho cá nhân không cư trú.
3. Chứng từ khấu trừ thuế
- Cấp chứng từ: Doanh nghiệp phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân được khấu trừ. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, chỉ cấp một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng, có thể cấp chứng từ cho mỗi lần khấu trừ hoặc một chứng từ cho nhiều lần khấu trừ trong kỳ tính thuế.
- Nội dung chứng từ: Đảm bảo ghi đầy đủ các thông tin như tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập; tên, địa chỉ, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập; số tiền thu nhập; số tiền thuế đã khấu trừ; chữ ký của người đại diện hợp pháp.
4. Ủy quyền quyết toán thuế
Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, doanh nghiệp không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
5. Sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử
Việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử phải tuân thủ quy định về giao dịch điện tử, kế toán, thuế và quản lý thuế. Đăng ký, quản lý và sử dụng chứng từ điện tử đúng quy định của pháp luật.
6. Kê khai và nộp thuế
Doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế TNCN đã khấu trừ đúng thời hạn và đúng số tiền với cơ quan thuế.
7. Cam kết thu nhập thấp hơn mức chịu thuế
Cá nhân có thu nhập duy nhất từ tổ chức trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế nhưng tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh không đến mức phải nộp thuế (11 triệu đồng/tháng trở lên) có thể làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.
Việc nắm rõ và tuân thủ các quy định về khấu trừ thuế TNCN giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, tránh các rủi ro pháp lý và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Kết luận
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một bước quan trọng trong quy trình quản lý thuế, đảm bảo nghĩa vụ tài chính của người nộp thuế được thực hiện đầy đủ và đúng hạn. Việc nắm vững các quy định pháp luật, thực hiện chính xác các bước khấu trừ và quản lý chứng từ sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro pháp lý, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Hy vọng bài viết này đã cung cấp những thông tin hữu ích và chi tiết về quy trình khấu trừ thuế TNCN, giúp doanh nghiệp và cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình. Hãy luôn cập nhật các quy định mới nhất để đảm bảo sự tuân thủ và hiệu quả trong quản lý thuế.