Nộp trễ quyết toán thuế TNCN là vấn đề nhiều người lao động quan tâm khi gặp khó khăn trong việc hoàn thành nghĩa vụ thuế đúng hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về các quy định liên quan đến việc nộp chậm quyết toán thuế TNCN và những hình thức xử phạt có thể áp dụng, từ đó giúp bạn nắm rõ hơn về trách nhiệm thuế của mình và tránh các rủi ro không đáng có.
Trường hợp người lao động phải tự nộp quyết toán thuế TNCN
Dựa vào quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người lao động phải tự nộp quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau:
- Cá nhân đã được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN:
Cá nhân đủ điều kiện ủy quyền nhưng đã nhận chứng từ khấu trừ thuế từ tổ chức trả thu nhập và không ủy quyền quyết toán thuế (trừ khi chứng từ khấu trừ thuế đã được tổ chức trả thu nhập thu hồi và hủy).
- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm/nộp thừa:
Cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa muốn hoàn/bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ những trường hợp quy định đặc biệt tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Cá nhân không còn làm việc tại tổ chức tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế:
Cá nhân có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không còn làm việc tại tổ chức đó.
- Cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng có thêm thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%: Kể cả trường hợp chỉ có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi.
- Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế: Những cá nhân chưa thực hiện việc đăng ký mã số thuế.
- Cá nhân thuộc diện xét giảm thuế do các hoàn cảnh đặc biệt:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo phải tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế.
- Cá nhân nước ngoài hoặc có thời gian cư trú đặc biệt:
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế trước khi xuất cảnh.
Nếu thuộc các trường hợp nêu trên, cá nhân phải tự thực hiện việc quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế mà không thể ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc cá nhân khác thực hiện thay.
Thời hạn nộp quyết toán thuế TNCN
Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 và Mục V Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nếu thời hạn này trùng với ngày nghỉ theo quy định, thời hạn nộp sẽ được tính là ngày làm việc tiếp theo.
Cụ thể, thời hạn nộp quyết toán thuế TNCN cho năm 2023 là vào ngày 02/5/2024. Ngày 30/4/2024 là ngày nghỉ lễ Giải phóng miền Nam và 01/5/2024 là ngày nghỉ lễ Quốc tế Lao động. Vì vậy, thời hạn nộp quyết toán thuế TNCN được lùi lại đến ngày làm việc tiếp theo, tức ngày 02/5/2024.
Đối với cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định, sẽ không áp dụng phạt vi phạm hành chính về khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Tóm lại, thời hạn nộp quyết toán thuế TNCN cho năm 2023 là ngày 02/5/2024.
Nộp trễ quyết toán thuế TNCN có bị phạt không?
Theo quy định tại Điều 13 và Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nộp trễ quyết toán thuế TNCN có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, tùy vào số ngày chậm nộp.
Nộp trễ quyết toán thuế TNCN bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo các quy định tại Điều 13 và Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cùng với thông tin từ Tổng cục Thuế, việc nộp trễ quyết toán thuế TNCN có thể bị phạt tiền như sau:
- Trường hợp không có phát sinh hoàn thuế:
Chậm nộp từ 1 đến 10 ngày: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Chậm nộp từ 11 đến 20 ngày: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Chậm nộp từ 21 đến 30 ngày: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Chậm nộp từ 31 đến 60 ngày: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Chậm nộp từ 61 đến 90 ngày: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Chậm nộp trên 90 ngày:
- Nếu đã nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra hoặc thanh tra thuế, hoặc trước khi cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế: Phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
- Nếu chưa nộp hoặc nộp thiếu: Xử phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp có phát sinh hoàn thuế TNCN:
Nếu chậm nộp tờ khai quyết toán thuế nhưng đã có phát sinh hoàn thuế TNCN, sẽ không áp dụng phạt vi phạm hành chính về việc khai quyết toán thuế quá thời hạn.
- Trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp:
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Doanh nghiệp chậm nộp quyết toán thuế TNCN có bị phạt không?
Theo quy định tại Điều 13 và Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp chậm nộp quyết toán thuế TNCN có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, tùy vào số ngày chậm nộp và tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng. Cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo: Doanh nghiệp chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 01-05 ngày, có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Doanh nghiệp chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 01-30 ngày, không có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng: Doanh nghiệp chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 31-60 ngày.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng:
- Doanh nghiệp chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 61-90 ngày.
- Doanh nghiệp chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng:
- Doanh nghiệp chậm nộp quyết toán thuế TNCN trên 90 ngày, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm bị cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế hoặc trước khi cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
- Nếu số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế, số tiền phạt tối đa sẽ bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp nhưng không thấp hơn 11.500.000 đồng.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Nộp đúng số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ khai thuế, dẫn đến việc chậm nộp tiền thuế.
- Nộp hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi không nộp hồ sơ khai thuế và không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Khoản tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế:
- Theo khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, khoản tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế được tính theo công thức:
Tiền chậm nộp 01 ngày = 0,05% x Số tiền chậm nộp.
Như vậy, doanh nghiệp chậm nộp quyết toán thuế TNCN sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tùy vào số ngày chậm nộp, có thể từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng, và còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Kết luận
Nộp trễ quyết toán thuế TNCN là một vấn đề nghiêm trọng mà cả cá nhân và doanh nghiệp cần phải chú ý. Việc không tuân thủ đúng hạn có thể dẫn đến các hình thức xử phạt từ cảnh cáo đến phạt tiền, ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và tài chính của người nộp thuế.
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan và chi tiết về các quy định cũng như mức phạt áp dụng khi nộp trễ quyết toán thuế TNCN. Để tránh những rủi ro không đáng có, hãy đảm bảo bạn hoàn thành nghĩa vụ thuế đúng thời hạn.