Nắm rõ công thức tính thuế TNCN không chỉ giúp bạn tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn giúp bạn quản lý tài chính cá nhân một cách hiệu quả. Trong bài viết này, PIX sẽ hướng dẫn bạn cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công một cách chi tiết và dễ hiểu, kèm theo các ví dụ cụ thể để bạn có thể áp dụng vào thực tế.
Giới thiệu chung về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân, bao gồm cả thu nhập từ tiền lương, tiền công và các nguồn thu nhập khác (đầu tư, chuyển nhượng, trúng xổ số…).
Hiểu và tuân thủ các quy định về thuế TNCN là vô cùng quan trọng vì nó không chỉ đảm bảo nghĩa vụ của cá nhân đối với nhà nước mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia. Việc tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế TNCN giúp tránh các rủi ro pháp lý, đồng thời tạo điều kiện cho quản lý tài chính cá nhân một cách hiệu quả hơn.
Ai cần quan tâm đến thuế thu nhập cá nhân?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một khía cạnh quan trọng mà nhiều đối tượng cần phải quan tâm, bao gồm:
- Người lao động: Bất kỳ ai có thu nhập từ tiền lương, tiền công, hay các khoản thu nhập khác đều cần phải quan tâm và nộp thuế TNCN đúng hạn và đúng quy định.
- Người kinh doanh: Cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, buôn bán cũng phải kê khai và nộp thuế TNCN. Điều này bao gồm cả những người kinh doanh nhỏ lẻ và các chủ doanh nghiệp tự do.
- Nhà đầu tư: Những người có thu nhập từ các khoản đầu tư, bao gồm cổ tức, lãi từ việc bán cổ phần hoặc bất động sản, cũng phải quan tâm đến thuế TNCN.
- Chuyên gia và người hành nghề tự do: Các chuyên gia, tư vấn viên, và những người hành nghề tự do như luật sư, bác sĩ, nghệ sĩ cũng phải kê khai thu nhập và nộp thuế TNCN.
- Người nhận quà tặng hoặc thừa kế: Cá nhân nhận được quà tặng có giá trị lớn hoặc thừa kế tài sản cũng phải xem xét các quy định liên quan đến thuế TNCN đối với các khoản thu nhập này.
Hiểu rõ và tuân thủ các quy định về thuế TNCN là trách nhiệm của mọi cá nhân có thu nhập, nhằm đảm bảo sự công bằng và bền vững trong xã hội.
Công thức tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Việc tính toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một quy trình quan trọng, giúp xác định số tiền thuế mà cá nhân phải nộp cho nhà nước. Công thức tính thuế TNCN khác nhau tùy thuộc vào tình trạng cư trú của cá nhân, bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Dưới đây là các quy định cụ thể cho từng trường hợp:
Cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú là những người sinh sống và làm việc tại Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định, theo quy định của pháp luật. Việc tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho cá nhân cư trú được chia thành hai trường hợp chính, dựa trên loại hợp đồng lao động mà cá nhân ký kết.
Trường hợp cá nhân có ký hợp đồng lao động (từ 3 tháng trở lên)
Công thức tính thuế TNCN trong trường hợp này sẽ là:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Với:
Thu nhập chịu thuế = Tổng số tiền lương, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tương tự như tiền lương, tiền công (-) Các khoản thu nhập được miễn thuế (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).
– Thuế suất: Áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Ví dụ:
Ông B ký hợp đồng lao động không thời hạn với công ty TNHH C và có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 02/2023 như sau:
- Lương thực tế: 45 triệu đồng
- Đóng bảo hiểm: (BHXH 8%, BHYT 1.5%, BHTN 1%) trên mức lương 25 triệu đồng
- Ông B không có người phụ thuộc
Thuế thu nhập cá nhân của ông B trong tháng 02/2023 được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế = 45 triệu đồng (không có các khoản thu nhập được miễn thuế)
- Các khoản giảm trừ:
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng
Đóng bảo hiểm bắt buộc = 25 triệu đồng × (8% + 1.5% + 1%) = 25 triệu đồng × 10.5% = 2.625 triệu đồng
- Tổng các khoản giảm trừ:
Tổng các khoản giảm trừ = 11 triệu đồng + 2.625 triệu đồng = 13.625 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế = 45 triệu đồng – 13.625 triệu đồng = 31.375 triệu đồng
- Tính thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập tính thuế của ông B thuộc bậc 4 của Biểu tính thuế rút gọn nên:
Thuế thu nhập cá nhân = 1.95 triệu đồng + [20% × (31.375 triệu đồng – 32 triệu đồng)] = 1.95 triệu đồng + [20% × (-0.625 triệu đồng)]
Vì 31.375 triệu đồng là nhỏ hơn 32 triệu đồng, nó vẫn nằm trong bậc 4, nhưng hãy tính theo đúng bậc 3, để tránh việc nhỏ hơn 32 triệu đồng, đúng bậc 4 là 1.95 triệu đồng.
Tổng thu nhập tính thuế là 1.95 triệu đồng + 1.406 triệu đồng
= 3.356 triệu đồng
Như vậy, với mức thu nhập 45 triệu đồng mỗi tháng và các khoản giảm trừ 13.625 triệu đồng, số thuế thu nhập cá nhân mà ông B phải nộp hàng tháng là 3.356 triệu đồng.
Trường hợp không ký hợp đồng lao động hoặc ký dưới 3 tháng
Nếu tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, công thức được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Cá nhân không cư trú
Công thức tính thuế TNCN của người không cư trú được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%
Trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không thể tách riêng phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế của họ được tính như sau:
– Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không có mặt ở Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc ở Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
*Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam.
– Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài có mặt ở Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt ở Việt Nam/365 ngày x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế và các quy định liên quan
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định chi tiết như sau:
1. Các khoản thu nhập chịu thuế:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tương tự dưới mọi hình thức.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp trừ những khoản sau:
- Trợ cấp ưu đãi người có công.
- Trợ cấp kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, thanh niên xung phong.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; trợ cấp lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, khu vực.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, thất nghiệp.
- Trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội.
- Phụ cấp phục vụ lãnh đạo cấp cao.
- Trợ cấp khi chuyển công tác đến vùng kinh tế khó khăn, trợ cấp chuyển vùng cho người nước ngoài và người Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
- Phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản.
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
2. Các khoản thù lao chịu thuế:
- Tiền hoa hồng bán hàng, môi giới.
- Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu, dự án, hoạt động giảng dạy, biểu diễn, quảng cáo, dịch vụ khác.
3. Các khoản lợi ích chịu thuế:
- Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (không bao gồm nhà ở do công ty xây dựng miễn phí).
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc có tích lũy về phí bảo hiểm.
- Phí hội viên và các dịch vụ chăm sóc cá nhân.
- Khoản chi vượt mức quy định về văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục.
- Phương tiện đưa đón người lao động.
- Chi phí đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề.
4. Các khoản thưởng chịu thuế:
- Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, trừ tiền thưởng kèm theo danh hiệu Nhà nước phong tặng, giải thưởng quốc gia, quốc tế, cải tiến kỹ thuật, phát minh, khai báo hành vi vi phạm pháp luật.
5. Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế:
- Hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo.
- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa do công ty tổ chức (hoặc chi tiền nếu phù hợp mức quy định).
- Tiền vé máy bay khứ hồi cho người lao động nước ngoài hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
- Học phí cho con người lao động nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài từ mầm non đến trung học phổ thông.
- Các khoản tài trợ từ Hội, tổ chức.
- Chi phí điều động, luân chuyển lao động nước ngoài theo hợp đồng lao động.
- Chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của công ty.
Lưu ý: Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Nếu mức phụ cấp, trợ cấp cao hơn mức quy định, phần vượt sẽ tính vào thu nhập chịu thuế.
Tỷ lệ và mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân
Tỷ lệ và mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
- Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng cho người có thu nhập chính từ tiền lương, tiền công theo Khoản 2 Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5% |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10% |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15% |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20% |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25% |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30% |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35% |
- Mức thuế suất áp dụng cho người kinh doanh theo Khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và Phụ lục I ban hành Thông tư số 40/2021/TT-BTC:
STT | Danh mục ngành nghề | Thuế suất (%) |
1 | Phân phối, cung cấp hàng hóa | 0,5% |
2 | Dịch vụ xây dựng không bao thầu nguyên vật liệuRiêng đối với: | 2% |
– Cho thuê các tài sản như:+ Nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú.+ Phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển.+ Tài sản khác không kèm theo dịch vụ. | 5% | |
– Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. | 5% | |
3 | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có liên kết với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | 1,5% |
4 | Hoạt động kinh doanh khác | 1% |
- Biểu thuế áp dụng cho cá nhân có thu nhập không thuộc hai trường hợp bên trên theo Khoản 2 Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn | 5% |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5% |
c) Thu nhập từ trúng thưởng | 10% |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10% |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốnThu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán | 20%0,1% |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2% |
Câu hỏi thường gặp về cách tính thuế thu nhập cá nhân
Sau đây là một số thắc mắc thường gặp về việc tính thuế TNCN:
1. Khi nào nên tính thuế theo mức 10%, khi nào tính theo lũy tiến?
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương như sau:
– Khấu trừ thuế theo mức 10%:
- Áp dụng cho các tổ chức, cá nhân trả tiền công, thù lao, hoặc các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động.
- Áp dụng cho các cá nhân có hợp đồng lao động dưới 3 tháng với tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên mỗi lần trả.
– Khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến:
- Áp dụng cho các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền lương, thù lao hoặc các khoản chi khác cho cá nhân cư trú có hợp đồng lao động.
- Áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân cuối năm.
Những quy định này giúp xác định rõ ràng các trường hợp khấu trừ thuế theo mức cố định 10% và các trường hợp áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc thu thuế thu nhập cá nhân.
2. Tiền phụ cấp xăng xe và điện thoại trong công ty tôi được quy định trong hợp đồng lao động và quy chế chi tiêu nội bộ, vậy có được trừ khi tính thuế TNCN hay không?
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản phụ cấp xăng xe là lợi ích ngoài lương và phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, không được trừ khi tính thuế.
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản chi tiền điện thoại nếu được ghi cụ thể trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính công ty thì được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNCN. Nếu chi vượt mức khoán quy định, phần vượt sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Vậy, phụ cấp xăng xe không được trừ khi tính thuế TNCN, còn khoản chi điện thoại có thể được trừ nếu tuân thủ quy định và không vượt mức khoán chi.
3. Tôi mở một cửa hàng kinh doanh A và là nhân viên đi làm cho công ty B. Hỏi thu nhập tính thuế TNCN của tôi có bao gồm thu nhập từ kinh doanh cửa hàng không?
Theo mục I, phần B của Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, thu nhập chịu thuế đối với cá nhân có cả thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập từ cả hai nguồn này. Do đó, thu nhập từ kinh doanh cửa hàng của cá nhân đó cũng sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
4. Gia đình tôi kinh doanh quán ăn, tôi đã đóng thuế môn bài, thuế hàng tháng, vậy tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân nữa không? Cách tính như thế nào?
Gia đình bạn sẽ phải nộp các loại thuế sau: Thuế Môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN (chuyển từ thuế TNDN sang thuế TNCN).
Cách tính thuế TNCN trong trường hợp này:
Thu nhập tính thuế từ kinh doanh = Tổng thu nhập chịu thuế – các khoản đóng góp BHXH, BHYT – giảm trừ gia cảnh và từ thiện.
Sau khi tính được thu nhập tính thuế từ kinh doanh, áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần để xác định số thuế TNCN phải nộp.
5. Các khoản ủng hộ quỹ người nghèo và đồng bào bão lụt có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân không?
Theo Mục I, Phần B của Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo và quỹ khuyến học được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Do đó, các khoản ủng hộ quỹ người nghèo và đồng bào bão lụt, nếu tuân thủ đúng quy định của Nhà nước, sẽ được trừ toàn bộ khi quyết toán thuế TNCN.
Kết luận
Trong bài viết này, chúng ta đã nắm rõ công thức tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Hiểu rõ và tuân thủ các quy định về thuế TNCN không chỉ giúp bạn tránh được những sai sót trong quá trình kê khai và nộp thuế mà còn đảm bảo bạn không phải chịu các khoản phạt không đáng có.
Trong trường hợp các quy định của pháp luật và cách tính thuế quá phức tạp đối với bạn, đừng quá lo lắng! Pix Consulting sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề về thuế một cách nhanh chóng, chính xác và hợp pháp. Sự hỗ trợ từ các chuyên gia sẽ giúp bạn yên tâm hơn trong việc quản lý tài chính cá nhân và tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế TNCN.
Liên hệ ngay Hotline: 0987.297.242 để được hỗ trợ toàn diện từ bước tra cứu cho đến khi hoàn thành hồ sơ với Cán bộ Thuế của PIX nhé!